Giới Thiệu
Được phát triển bởi J.Welles Wilder và được giới thiệu trong sách của ông “New Concepts in Technical Trading Systems” xuất bản năm 1987, chỉ báo Khoảng dao động thực tế (ATR) đo lường độ dao động của giá cổ phiếu. Như vậy, nó không đưa ra một chỉ báo về xu hướng hay thời gian xu hướng đó tồn tại, đơn giản chỉ báo nay chỉ đo lường mức độ biến động trong chuyển động của giá.
Như với hầu hết các chỉ báo của mình, Wilder tạo ra ATR với hàng hóa và giá hàng ngày. Vào năm 1978, giá hàng hóa thường biến động nhiều hơn giá cổ phiếu. Giá hàng hóa thường tạo ra nhiều khoảng trống và những chuyển động có giới hạn. (Một chuyển động có giới hạn xuất hiện khi hàng hóa mở cửa ở trên hoặc ở dưới mức giá lớn nhất của nó, …Kết quả là nến của ngày hôm đó (hay dạng đồ thị bar) sẽ tạo thành một giao dịch biên độ nhỏ). Để phẩn ánh chính xác độ dao động với giá hàng hóa, Wilder cố gắng giải thích cho những khoảng trống, những chuyển động có giới hạn và khoảng xếp hạng giá cao/thấp trong tính toán của ông.
Wilder bắt đầu với khái niệm Khoảng xếp hạng thực tế (TR – True Range), chỉ báo này là giá trị lớn nhất của các giá trị sau:
Khoảng cách giữa mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất ngày hiện tại.
Khoảng cách giữa mức giá cao nhất ngày hiện tại với giá đóng cửa ngày liền trước.
Khoảng cách giữa mức giá thấp nhất ngày hiện tại với giá đóng cửa ngày liền trước.
Nếu khoảng cách giữa mức giá cao nhất thấp nhất ngày hiện tại lớn, khoảng cách đó sẽ là TR. Nếu khoảng cách giữa hai mức giá này nhỏ, TR sẽ được xác định là một trong hai cách tính còn lại. Hai cách tính sau thường được sử dụng khi giá đóng cửa ngày liền trước lớn hơn giá cao nhất ngày hiện tại (khoảng trống đi xuống hay chuyển động có giới hạn) hay giá đóng cửa ngày liền trước thấp hơn mức giá thấp nhất ngày hiện tại (khoảng trống đi lên hay một chuyển động có giới hạn). Để đảm bảo TR dương chúng ta sử dụng giá trị tuyệt đối.
Ví dụ ở trên biểu diễn ba tình huống khi TR không được xác định dựa trên khoảng giá cao nhất/thấp nhất ngày hiện tại. Chú ý rằng tất cả ba ví dụ đều có khoảng cách giữa giá cao nhất và giá thấp nhất ngày hiện tại đều nhỏ và xuất hiện khoảng trống.
Ví dụ A là trường hợp khoảng cách giữa mức giá cao nhất và thấp nhất ngày 2 nhỏ và khoảng trống đi lên. Chỉ báo TR được tính bằng giá trị tuyệt đối của sự khác biệt giữa giá cao nhất ngày thứ 2 trừ giá đóng của ngày trước đó.
Ví dụ B là trường hợp khoảng cách giữa giá cao nhất và thấp nhất của ngày 2 nhỏ và xuất hiện khoảng trống đi xuống. TR được tính bằng giá trị tuyệt đối của sự khác biệt giữa giá thấp nhất của ngày 2 và giá đóng cửa ngày trước đó.
Khoảng giao động giá của ngày 2 nằm bên trong khoảng giao động giá ngày trước đó và khoảng biến động giá ngày 2 khá nhỏ. Thực tế, khoảng giao động giá ngày 2 nhỏ hơn giá trị TR được tính là giá trị tuyệt đối của sự khác biệt giữa giá cao nhất ngày 2 với giá đóng cửa ngày trước đó.
Chú ý: vì ATR biểu diễn độ dao động ở dạng giá trị tuyệt đối, cổ phiếu có giá thấp hơn sẽ có ATR nhỏ hơn ATR của cổ phiếu có giá cao. Ví dụ, cổ phiếu có giá là 10$ sẽ có ATR thấp hơn ATR của cổ phiếu có giá 20$. Chính vì điều đó, việc so sánh các giá trị ATR giữa các cổ phiếu có thể gặp khó khăn. Đối với một cổ phiếu có giá biến động nhiều như là giảm từ 70 đến 20 chẳng hạn, có thể khiến việc so sánh ATR trong dài hạn gặp khó khăn.
Phương Pháp Tính Toán
Chỉ báo ATR được đặt cơ sở trên 14 giai đoạn và có thể được tính toán trong ngày, theo ngày, theo tuần hay theo tháng. Ví dụ về ATR tính theo ngày sử dụng 14 giai đoạn được tính như sau: giá trị TR đầu tiên lấy bằng mức giá cao nhất trừ đi mức giá thấp nhất ngày đó, và giá trị ATR - 14 ngày đầu tiên là trung bình của 14 giá trị TR theo ngày. Sau đó Wilder làm trơn số liệu bằng cách sử dụng các giá trị ATR của kỳ trước đó. Giá trị ATR - 14 ngày thứ 2 và những giá trị tiếp theo được tính theo các bước sau:
Nhân giá trị ATR - 14 ngày kỳ trước với 13
Cộng vào kết quả bước một giá trị TR ngày hiện tại
Chia kết quả bước hai cho 14.
Trong bảng tính bên trên, giá trị TR đầu tiêu (1.9688) được tính bằng giá cao nhất trừ đi giá thấp nhất của ngày hôm đó. Giá trị ATR - 14 ngày đầu tiên (3.6646) được tính là giá trị trung bình của 14 giá trị TR đầu tiên. Giá trị ATR thứ 2 và những giá trị được làm trơn sử dụng giá trị ATR kỳ trước đó.
Tuy nhiên cách tính trên cũng có một số hạn chế:
Giá trị đầu tiên được tính có thể không hoàn toàn chính xác với công thức. Giá trị TR đầu tiên đơn giản là được tính bằng mức giá cao nhất trừ đi mức giá thấp nhất ngày hôm đó và giá trị ATR đầu tiên là trung bình giản đơn của 14 giá trị TR đầu tiên.
Nhiều chỉ báo đòi hỏi quá trình làm trơn dữ liệu. Trong ví dụ trên giá trị ATR hiện tại sử dụng giá trị ATR trước đó để làm trơn.
Độ lớn của bộ dữ liệu sử dụng tính toán cũng ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Ví dụ trên chỉ gồm một khoảng dữ liệu lịch sử giá cổ phiếu không lớn. Mặc dù sự khác biệt là không lớn lắm, sử dụng khoảng thời gian là 33 ngày sẽ cho kết quả ATR khác với sử dụng khoảng thời gian là 500 ngày.
Vì số thập phân được làm tròn nên kết quả có thể không chính xác tuyệt đối. (Nếu bạn muốn tính toán ATR với dữ liệu của mình, trước hết hãy cố gắng tính toán sử dụng số liệu về giá đóng cửa, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất trong ví dụ bên trên. Một khi kết quả tính toán của bạn giống với kết quả của ví dụ, bạn có thể tính ATR với dữ liệu về các mức giá của cổ phiếu mà bạn muốn tính).
Đồ thị IBM bên trên đưa ra ví dụ về ATR – 14 ngày. Những mức độ cực đỉnh (cả cao nhất và thấp nhất) có thể đánh dấu điểm đảo chiều hay bắt đầu cho một động thái. Giống như chỉ báo độ dao động – như chỉ báo Bollinger Band, ATR không thể đưa ra những dự báo về một xu hướng và thời gian xu hướng đó tồn tại. Những mức độ thấp của chỉ báo cho thấy giao dịch ảm đạm (có khoảng biến động giá nhỏ), và những mức độ cao của chỉ báo cho thấy giao dịch đang hứng phấn (khoảng biến động giá lớn) Một giai đoạn lớn mà ATR duy trì ở giá trị thấp cho thấy giá đang biến động dập dềnh và động thái đó có thể tiếp diễn hay đảo chiều. Mức độ cao của ATR thường do bởi sự tăng hay giảm đột ngột của giá và giá trị cao đó dường như không duy trì trong thời gian kéo dài.